Vietnamese English English

Calprotectin là gì?

Calprotectin là protein thuộc họ S100, có vai trò quan trọng trong phản ứng viêm và được xem là chỉ dấu sinh học giúp chẩn đoán, theo dõi các bệnh lý viêm ruột, viêm khớp, béo phì và ung thư đại – trực tràng.

Calprotectin là gì?

Calprotectin là một heterodimer có khối lượng phân tử 36 kDa, thuộc họ protein S100, được sản xuất bởi các tế bào bạch cầu đa nhân trung tính như monocyte và macrophage.
Calprotectin có các đặc tính gây chết tế bào (pro-apoptotic), ức chế vi khuẩn (bacteriostatic)chống nấm (antifungal).

Là một thành viên của nhóm protein S100, calprotectin tham gia vào quá trình hoạt hóa và điều hòa phản ứng viêm. Nó được tiết ra tại vị trí tổn thương – nơi khởi phát phản ứng viêm, và phát huy tác dụng thông qua cơ chế bắt giữ ion kim loại.

Nhờ đặc tính sinh học ổn định và khả năng kháng phân hủy, calprotectin trong những năm gần đây đã trở thành một chỉ dấu quan trọng của phản ứng viêm. Calprotectin có thể dễ dàng tách chiết và định lượng từ nhiều loại mẫu sinh học như: phân, huyết thanh, huyết tương, nước bọt, dịch não tủy, dịch khớpnước tiểu.


Tại sao cần định lượng Calprotectin?

Phản ứng viêm thường bắt nguồn từ sự hoạt hóa quá mức của hệ miễn dịch, dẫn đến suy giảm chức năng cơ quan. Tình trạng này có thể liên quan đến nhiều bệnh lý và rối loạn khác nhau.

Vai trò của calprotectin trong cơ chế viêm đã được chứng minh rõ ràng. Gần đây, calprotectin còn được xác định là một yếu tố liên quan đến cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và theo dõi của một số bệnh viêm khớp dạng thấp, cũng như các tình trạng khác như béo phìung thư đại – trực tràng.


Calprotectin trong chẩn đoán bệnh lý đường tiêu hóa

Đặc biệt, định lượng calprotectin trong phân (fecal calprotectin) có vai trò then chốt trong việc phân biệt giữa bệnh viêm ruột mạn tính (IBD) – như bệnh Crohnviêm loét đại tràng – với hội chứng ruột kích thích (IBS).
Hai nhóm bệnh này thường có triệu chứng lâm sàng tương tự nhau, gây khó khăn trong chẩn đoán.

Xét nghiệm calprotectin trong phânphương pháp nhanh, không xâm lấn, giúp phân loại bệnh nhân có phản ứng viêm ruột rõ rệt (IBD)bệnh nhân chỉ có rối loạn chức năng ruột (IBS) – nhóm này chiếm khoảng 35–50% số người thăm khám chuyên khoa tiêu hóa.


Ứng dụng trong nhi khoa và sơ sinh

Xét nghiệm calprotectin cũng có ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực nhi khoa và sơ sinh, vì mức calprotectin trong phân thường tăng cao ở trẻ em mắc IBD.
Trong những trường hợp này, độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm calprotectin thường vượt trội hơn so với các thông số sinh hóa khác dùng để phát hiện viêm ruột.

Tuy nhiên, ngưỡng cắt (cut-off) calprotectin ở trẻ em cao hơn người lớn, do chức năng đường ruột của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện.
Sự xuất hiện của sữa mẹ hoặc thức ăn trong những ngày đầu đời kích thích phản ứng viêm sinh lý, làm tăng đáng kể mức calprotectin.
Ngược lại, mức calprotectin thấp bất thường hoặc không có ở trẻ sơ sinh có thể gợi ý các rối loạn ruột khác cần được đánh giá thêm.

Trong điều kiện sinh lý bình thường, nồng độ calprotectin giảm dần theo độ tuổi, tương ứng với sự ổn định của lớp niêm mạc ruột.

Tham khảo:

  1. F. Khaki-Khatibi et al. Calprotectin in inflammatory bowel disease. Clinica Chimica Acta 510 (2020) 556–565.
  2. B Alibrahim et al. Fecal calprotectin use in inflammatory bowel disease and beyond: A mini-review. Can J Gastroenterol Hepatol Vol 29 No 3 April 2015.
  3. Kapel et al. Fecal Calprotectin for the Diagnosis and Management of Inflammatory Bowel Diseases. American College of Gastroenterology, Clinical and Translational Gastroenterology 2023.
  4. T. Sipponen, K-L Kolho. Fecal calprotectin in diagnosis and clinical assessment of inflammatory bowel disease. 2015 Jan;50(1):74-80. doi: 10.3109/00365521.2014.987809.
  5. R. Berni Canani et al. Fecal calprotectin is a useful diagnostic tool in pediatric gastroenterology. ITAL J PEDIATR 2005;31:89-94.
  6. F. Campeotto et al. Fecal Calprotectin: Cutoff Values for Identifying Intestinal Distress in Preterm Infants. J Pediatr Gastroenterol Nutr, Vol. 48, No. 4, April 2009.
  7. M. Roca et al. Fecal calprotectin in healthy children aged 4–16 years. Nature Reesearch, Scientific Reports | (2020) 10:20565 | https://doi.org/10.1038/s41598-020-77625-7.

ĐỐI TÁC CỦA CHÚNG TÔI